Quỹ ETF là một hình thức quỹ đầu tư thụ động mô phỏng theo một chỉ số cụ thể. Danh mục của ETF gồm một rổ chứng khoán có cơ cấu như cơ cấu của chỉ số mà nó mô phỏng. Hiện nay, TTCK Việt Nam có 4 quỹ ETF bao gồm:
1. Quỹ FTSE Vietnam Index ETF
FTSE Vietnam Index ETF là quỹ đầu tư chỉ số đầu tiên tại Việt Nam được Deutsche Bank AG thành lập vào ngày 15/01/2008 với số vốn ban đầu là 5.1 triệu USD. Quỹ ETF này mô phỏng chỉ số FTSE Vietnam All-Share Index, gồm các cổ phiếu chiếm đến 90% giá trị vốn hóa thị trường và chỉ số FTSE Vietnam Index. Tính tới đầu tháng 6/2020 tổng giá trị tải sản của quỹ đạt khoảng 227 triệu USD.
Điều kiện xem xét rổ danh mục của quỹ:
Vốn hoá:
- Các công ty có vốn hóa thị trường không nằm trong top 92% giá trị vốn hóa thị trường của danh mục sẽ bị xóa khỏi chỉ số FTSE Việt Nam All-Share Index.
- Một cổ phiếu sẽ được thêm vào danh mục nếu như giá trị vốn hóa thị trường có thể đầu tư của cổ phiếu này lớn hơn 1% giá trị thị vốn hóa thị trường của chỉ số FTSE Vietnam Index trước kỳ review.
- Một cổ phiếu sẽ bị loại khỏi danh mục nếu như giá trị vốn hóa thị trường có thể đầu tư của cổ phiếu này thấp hơn 0,5% giá trị thị vốn hóa thị trường của chỉ số FTSE Vietnam Index trước kỳ review.
Thanh khoản:
- Giá trị giao dịch bình quân ngày trong 3 tháng của một cổ phiếu mới không đạt ít nhất 20% giá trị trung bình ngày trong 3 tháng của chỉ số FTSE Việt Nam All-Share Index thì không đủ điều kiện để được đưa vào chỉ số FTSE Vietnam All- Share Index.
- Các cổ phiếu đã có trong rổ chỉ số FTSE Vietnam All-share nếu không đạt ít nhất 10% giá trị giao dịch bình quân 1 phiên trong 3 tháng của rổ FTSE Vietnam All-share sẽ bị loại khỏi rổ FTSE Vietnam All-share Index.
- Các cổ phiếu mới không có dữ liệu về giao dịch trong 3 tháng được cho là không có đủ điều kiện để được thêm vào chỉ số.
Tỷ lệ cổ phiếu tự do lưu hành (free float):
- Các cổ phiếu đã nằm trong rổ và có tỷ lệ free float (được tính bằng số cổ phiếu tự do giao dịch trên tổng số cổ phiếu đang lưu hành) lớn hơn 5% nhưng nhỏ hơn hoặc bằng 15% sẽ bị loại khỏi rổ Index nếu vốn hóa toàn thị trường nhỏ hơn 25.000 tỷ đồng hoặc không nằm trong top 10 xét về giá trị vốn hóa.
- Các cổ phiếu có tỷ lệ free float nhỏ hơn hoặc bằng 5% chắc chắn bị loại.
- Đối với các cổ phiếu không nằm trong rổ, tại kỳ review, cổ phiếu không nằm trong rổ và có tỷ lệ free float lớn hơn 5% nhưng nhỏ hơn hoặc bằng 15% tổng giá trị vốn hóa sẽ có đủ điều kiện để được thêm vào chỉ số nếu như có giá trị vốn hóa lớn hơn 45.000 tỷ đồng hoặc nếu nằm trong top 5 xét về giá trị vốn hóa và đáp ứng được tất cả các điều kiện khác.
Room ngoại:
- FTSE Vietnam Index sẽ loại bỏ cổ phiếu có mức độ sẵn sàng sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài từ 2% trở xuống. Tuy nhiên, những cổ phiếu này sẽ được xem xét thêm vào danh mục khi room ngoại tăng lên trên 10%.
- Mức độ sẵn sàng sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài được tính toán bằng cách lấy mức trần trừ đi số cổ phần hiện đang được nắm giữ bởi nhà đầu tư nước ngoài. Ví dụ, nếu nhà đầu tư nước ngoài đang nắm giữ 32% cổ phần của 1 công ty có giới hạn room ngoại là 49%, chỉ số trên sẽ là 17%.
Duy trì tối thiểu 10 cổ phiếu trong rổ FTSE Vietnam Index
- Các cổ phiếu bị loại khỏi danh mục do lý do bị tạm ngưng giao dịch hoặc bị thâu tóm sẽ bị thay thế. Điều tương tự được áp dụng với các cổ phiếu bị loại bỏ để phù hợp với các luật lệ mới hoặc khi có công ty mới xuất hiện từ quá trình tái cấu trúc một công ty.
- Khi một công ty bị loại khỏi FTSE Vietnam Index Seris sau khi các thay đổi với danh mục đã được quyết định nhưng lại trước khi các thay đổi được thực hiện, khoảng trống này sẽ không được thay thế cho đến kỳ review tiếp theo.
- Trong trường hợp phần lớn các cổ phiếu trong FTSE Vietnam Index có mức độ sẵn sàng sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài thấp hơn hoặc bằng 2%, và tổng số cổ phiếu đủ điều kiện tại kỳ review thấp hơn 10,FTSE Vietnam Index sẽ duy trì con số tối thiểu là 10 cổ phiếu, bất chấp các cổ phiếu không đáp ứng được điều kiện về mức độ sẵn sàng sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài.
- 10 cổ phiếu này được duy trì cho đến khi các thêm cổ phiếu mới đáp ứng tiêu chuẩn. Nếu trường hợp này xảy ra, cổ phiếu mới được thêm vào sẽ thay thế cổ phiếu nhỏ nhất có tỷ lệ dưới 2%.
Thời gian điều chỉnh danh mục chỉ số:
Ngày công bố: Ngày Thứ Sáu tuần đầu tiên của tháng cuối quý (tháng 3, 6, 9, và 12)
Ngày thực hiện: Ngày Thứ Sáu tuần thứ ba của tháng cuối quý (tháng 3, 6, 9, và 12)
Thông tin về quỹ tại:
http://www.ftse.com/products/indices/Vietnam
2. Quỹ VanEck Vectors Vietnam ETF
VanEck Vectors Vietnam ETF được công ty quản lý đầu tư Van Eck Global thành lập với số vốn ban đầu 14 triệu USD và có tổng tải sản tính đến giữa tháng 3/2020 là khoảng 310 triệu USD. Quỹ này mô phỏng theo chỉ số MVIS Vietnam Index.
Điều kiện xem xét rổ danh mục của quỹ:
Tương tự FTSE Vietnam Index ETF, việc đảo danh mục của V.N.M dựa trên vốn hóa, thanh khoản của cổ phiếu và room còn lại cho nhà đầu tư nước ngoài. Theo đó, một cổ phiếu sẽ bị loại khỏi danh mục nếu tỷ lệ NĐTNN có thể mua bán được giảm xuống dưới 5%.
Thời gian điều chỉnh danh mục chỉ số:
Ngày công bố: Ngày Thứ Sáu thứ hai của tháng cuối quý (tháng 3, 6, 9, và 12)
Ngày thực hiện: Ngày Thứ Sáu thứ ba của tháng cuối quý (tháng 3, 6, 9, và 12)
Thông tin về quỹ tại:
http://www.vaneck.com/funds/VNM.aspx
3. Quỹ iShares MSCI Frontier 100 ETF
iShares MSCI Frontier 100 ETF được MSCI thành lập vào ngày 30/11/2007, MSCI Frontier Markets Index là chỉ số phát triển dựa trên vốn hóa thị trường đã điều chỉnh theo khối lượng tự do chuyển nhượng, thể hiện hoạt động của các thị trường cổ phiếu cận biên. Tính đến ngày 31/07/2012, MSCI Frontier Markets Index gồm 147 cổ phiếu thành viên có vốn hóa lớn và vừa của 25 thị trường cận biên, đại diện cho khoảng 84% vốn hóa thị trường đã điều chỉnh theo khối lượng tự do chuyển nhượng tại mỗi quốc gia. 25 thị trường có cổ phiếu lọt vào rổ tính MSCI Frontier Markets Index là Argentina, Bahrain, Bangladesh, Bulgaria, Croatia, Estonia, Jordan, Kenya, Cô-oét, Lebanon, Lithuania, Kazakhstan, Mauritius, Nigeria, Oman, Pakistan, Qatar, Romania, Serbia, Slovenia, Sri Lanka, Tunisia, Ukraine, Các tiểu vương quốc Ả-rập thống nhất (UAE) và Việt Nam. Tính tới ngày 08/06, tổng giá trị tài sản ròng của iShares MSCI Frontier 100 ETF đạt gần 366.2 triệu USD, tăng hơn 7 triệu USD qua một tuần. Tổng số lượng chứng chỉ quỹ đang được lưu hành là 14.7 triệu ccq.
Thời gian điều chỉnh danh mục chỉ số:
Quỹ cơ cấu danh mục định kỳ hàng quý vào tuần cuối các tháng 2, tháng 5, tháng 8 và tháng 11 nhằm kịp thời phản ánh những thay đổi của các thị trường cổ phiếu cơ sở. Trong đợt xem xét định kỳ giữa năm vào tháng 5 và tháng 11, MSCI sẽ cân đối chỉ số và tính lại tỷ trọng tối đa đối với cổ phiếu vốn hóa lớn và vừa.
Thông tin về quỹ tại:
http://www.ishares.com/us/products/239649/ishares-msci-frontier-100-etf
4. Quỹ ETF VFMVN30
ETF VFMVN30 là quỹ ETF đầu tiên của Việt Nam do công ty VFM quản lý và phát hành ra công chúng với vốn huy động tối thiểu lần đầu là 50 tỷ đồng, ngày giao dịch đầu tiên: 06/10/2014 với mã giao dịch: E1VFVN30. Tính tới ngày 26/7/2020, giá trị tài sản ròng của quỹ đạt khoảng 5.220 tỷ đồng.
Quỹ ETF VFMVN30 mô phỏng biến động của chỉ số VN30. Giá trị danh mục đầu tư của Quỹ thông thường không thấp hơn 95% giá trị danh mục chứng khoán tương ứng của chỉ số tham chiếu VN30.
Điều kiện xem xét rổ danh mục của quỹ:
- Có room NĐTNN từ 10% trở lên.
- Có vốn hóa thị trường thấp nhất là 150 triệu USD (3.150 tỷ đồng).
- Giá trị giao dịch bình quân 1 phiên 3 tháng trong kỳ đánh giá phải đạt ít nhất 1 triệu USD.
- Khối lượng bình quân 1 tháng phải đạt ít nhất 250.000 CP.
Thời gian điều chỉnh danh mục chỉ số:
Quỹ cơ cấu danh mục vào thứ 2 tuần thứ 4 của các tháng 1 và 7.
Thông tin về quỹ tại:
https://vfm.com.vn/quy-hoan-doi-danh-muc-etf-vfmvn30/etf-thong-tin-ve-quy/